KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
THÁNG 01/2023
NỘI DUNG 1:
I- Vai trò của sáng kiến kinh nghiệm và tích lũy kinh nghiệm trong giáo dục mầm non
1-Sáng kiến là gì?
Là tri thức, kỹ năng người viết tích lũy được trong hoạt động, bằng những biện pháp mới, khắc phục khó khăn, hạn chế của các biện pháp thông thường, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.
2-Vai trò của sáng kiến trong giáo dục mầm non
- Nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc giáo dục trẻ, công tác quản lý nghành.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CB-GV (lý luận, thực tiễn)
- Cung cấp thông tin phong phú, bổ ích về lý luận và thực tiễn cho ngành, cho khoa học giáo dục, là cơ sở để có thể triển khai ở quy mô cao hơn.
- Góp phần nâng cao lòng yêu nghề
Lưu ý: Sáng kiến thường có tính chủ quan, địa phương cần được vận dụng sáng tạo...
II- Tích lũy kinh nghiệm trong giáo dục mầm non
1- Khái niệm
- Sự tích lũy dần những tri thức, kỹ năng trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Mục đích tích lũy kinh nghiệm để có tư liệu tổng kết và viết sáng kiến mang tính khoa học.
2- Nội dung tích lũy
- Viết sáng kiến là mức độ ban đầu của một hình thức nghiên cứu khoa học.
- Bản sáng kiến cần có những nội dung cơ bản nhất của một bản báo cáo khoa học.
3- Tiến trình tích lũy
- Bước 1: Chuẩn bị
+ Xác định đề tài, đặt tên đề tài
+ Xây dựng đề cương nghiên cứu: xây dựng cấu trúc của đề cương; thiết kế cách thu thập, xử lý số liệu
- Bước 2: Thực hiện tích lũy
+ Đọc tài liệu
+ Ghi chép, tích lũy thông tin, thực tiễn
+ Chỉnh sửa đề cương
- Bước 3: Hệ thống hóa thông tin tích lũy được
NỘI DUNG 2: TỔNG KẾT VÀ VIẾT SÁNG KIẾN TRONG GIÁO DỤC MẦM NON
1- Tổng kết kinh nghiệm
- Nhìn lại toàn bộ quá trình làm việc khi kết thúc triển khai đề tài sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) giáo dục mầm non (GDMN) để có cơ sở đánh giá rút ra bài học cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả GDMN.
2- Viết sáng kiến
- Trình bày bằng văn bản một cách rõ ràng, hệ thống những kinh nghiệm của cá nhân (tập thể) về một sáng kiến trong GDMN được triển khai đã mang lại hiệu quả thiết thực; đồng nghiệp có thể tham khảo học tập áp dụng vào đơn vị mình.
3- Mức độ SK
- Tường thuật kinh nghiệm: Kể lại những suy nghĩ, những việc đã làm
- Phân tích kinh nghiệm: Tường thuật mô tả, nhận xét lý giải..., đánh giá ưu và hạn chế, hướng mở rộng, kết luận...
4- Yêu cầu đối với bản SK
- Tính mục đích
- Tính thực tiễn
- Tính sáng tạo khoa học
- Có khả năng phát triển
5- Bố cục
- Phần mở đầu:
+ Lý do chọn đề tài: Bối cảnh, mâu thuẫn bất cập, sự cần thiết...
+ Phạm vi, đối tượng đề tài:
+ Mục đích của đề tài: MĐ
+ Điểm mới trong kết quả NC:
- Phần nội dung:
+ Cơ sở lý luận của đề tài: Khái niệm, kiến thức cơ bản định hướng, tiêu chí đánh giá...
+ Thực trạng vấn đề: sự kiện, mâu thuẫn, bất cập...
+ Biện pháp đã tiến hành nhằm giải quyết vấn đề: các bước thực hiện, phương pháp thực hiện, cách thu thập thông tin, mức độ...
+ Hiệu quả: đã triển khai cho đối tượng nào, kết quả, bài học kinh nghiệm rút ra...
- Phần kết luận và kiến nghị
+ Ý nghĩa đối với công tác GDMN
+ Những bài học kinh nghiệm
+ Khả năng ứng dụng, hướng phát triển...
+ Những kiến nghị, đề xuất
6- Hình thức của bản SK
Bìa chính
Bìa phụ
Danh mục chữ viết tắt (nếu có)
Phần mở đầu
I- Lý do chọn đề tài
II- Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
III- Mục đích nghiên cứu
IV- Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Phần nội dung
I- Cơ sở lý luận của vấn đề
1.
II- Thực trạng vấn đề
1.
III- Các biện pháp đã tiến hành
1.
IV- Hiệu quả của sáng kiến
1.
Lưu ý: sau mục 1.1 có thể có các mục nhỏ a,b,c...
Mỗi mục sử dụng cỡ chữ, kiểu chữ khác nhau.
Phần kết luận và kiến nghị
- Những bài học
- Ý nghĩa của sáng kiến
- Khả năng ứng dụng; Phát triển đề tài
- Những kiến nghị, đề xuất
Tài liệu tham khảo (xếp theo thứ tự a,b,c...của tên tác giả; tên tác giả, tên tài liệu (in nghiêng), nhà XB, năm XB)
Phụ lục (nếu có)
Mục lục
7. Các bước tiến hành viết một SK
7.1- Chính xác hóa tên đề tài
Tên đề tài phải đạt những yêu cầu sau:
- Đủ ý, rõ nghĩa
- Thể hiện được nội dung, phạm vi nghiên cứu
- Đúng ngữ pháp
7.2- Điều chỉnh, cập nhật đề cương
- Điều chỉnh phải phù hợp mục tiêu, nội dung, phạm vi, kết quả nghiên cứu.
7.3- Kỹ năng viết
- Làm nổi bật lý do khách quan, chủ quan> chọn đề tài> lợi ích của việc thực hiện
+Chọn đề tài (đặt tên đề tài):
Khi tiến hành công việc viết SK, công việc đầu tiên của tác giả là cần suy nghĩ lựa chọn một tên đề tài phù hợp. Trong nghiên cứu khoa học (viết SK) việc xác định tên đề tài có ý nghĩa quan trọng số một, đôi khi nó còn quan trọng hơn cả việc giải quyết đề tài. Việc xác định tên đề tài chính xác có tác dụng định hướng giải quyêt vấn đề cho tác giả, giúp cho tác giả biết tập trung sự nghiên cứu vào vấn đề cần giải quyết, tránh được sự lan man, lạc đề.
Tên đề tài chính là một mâu thuẫn, một vấn đề trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục mà tác giả còn đang phân vân, trăn trở, tìm cách giải quyết, làm sáng tỏ. Tên đề tài mang tính chủ thể, đòi hỏi người viết phải có sự hứng thú với nó, phải kiên trì và quyết tâm với nó. Về mặt ngôn từ tên đề tài phải đạt các yêu cầu:
- Đúng ngữ pháp.
- Đủ ý, rõ nghĩa, không làm cho người đọc có thể hiểu theo ý khác.
- Xác định được phạm vi, nội dung nghiên cứu cụ thể của đề tài, cần tránh vấn đề quá chung chung hoặc có phạm vi quá rộng khó có thể giải quyết trọn vẹn trong một đề tài.
+ Viết đề cương chi tiết:
Đây là một công việc rất cần thiết trong việc viết SK. Nếu bỏ qua việc này, tác giả sẽ không định hướng được mình cần phải viết cái gì, cần thu thập những tư liệu gì về lý thuyết và thực tiễn, cần trình bày những số liệu ra sao…? Việc chuẩn bị đề cương càng chi tiết bao nhiêu thì công việc viết SK càng thuận lợi bấy nhiêu. Khi xây dựng đề cương chi tiết, tác giả cần:
- Xây dựng được một dàn bài chi tiết với các đề mục rõ ràng, hợp logic, chỉ ra được những ý cần viết trong từng đề mục cụ thể. Việc này cần được cân nhắc kỹ lưỡng sao cho đủ phán ánh nội dung đề tài, không thừa và cũng không thiếu.
- Thiết kế các bảng thống kê số liệu phù hợp, các mẫu phiếu điều tra khảo sát, hình ảnh… phục vụ thiết thực cho việc minh họa, dẫn chứng cho đề tài.
-Kiên quyết lọai bỏ những đề mục, những bảng thống kê, những thông tin không cần thiết cho đề tài.
+ Tiến hành thực hiện đề tài:
-Tác giả tìm đọc các tài liệu liên quan đến đề tài, ghi nhận những công việc đã thực hiện trong thực tiễn (biện pháp, các bước tiến hành, kết quả cụ thể), thu thập các số liệu để dẫn chứng. Tác giả nên lưu trữ các tư liệu thu thập được theo từng lọai. Nên sử dụng các túi hồ sơ riêng cho từng vấn đề thuận tiện cho việc tìm kiếm, tổng hợp thông tin.
- Trong quá trình thu thập tài liệu cần tiếp tục xem xét chỉnh sửa đề cương chi tiết cho phù hợp với tình hình thực tế.
+ Viết bản thảo SK theo đề cương đã chuẩn bị. Khi viết SKKN tác giả cần chú ý đây là lọai văn bản báo cáo khoa học cho nên ngôn ngữ viết cần ngắn gọn, xúc tích, chính xác. Cần tránh sử dụng ngôn ngữ nói hoặc kể lể dài dòng nhưng không diễn đạt được thông tin cần thiết.
+ Hòan chỉnh bản SK, đánh máy, in ấn.
8. Gợi ý về nội dung các phần chính của sáng kiến
+ Đặt vấn đề: (hoặc Lý do chọn đề tài)
Phần này tác giả chủ yếu trình bày lý do chọn đề tài. Cụ thể tác giả cần trình bày được các ý chính sau đây:
* Nêu rõ hiện tượng (vấn đề) trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục, công tác Đội mà tác giả đã chọn để viết SK.
* Ý nghĩa và tác dụng (về mặt lý luận) của hiện tượng (vấn đề ) đó trong công tác giảng dạy, giáo dục, công tác Đội.
* Những mâu thuẫn giữa thực trạng (có những bất hợp lý, có những điều cần cải tiến sửa đổi…) với yêu cầu mới đòi hỏi phải được giải quyết.
Từ những ý đó, tác giả khẳng định lý do mình chọn vấn đề để viết SK
+ Giải quyết vấn đề: (hoặc Nội dung sáng kiến )
Đây là phần quan trọng, cốt lõi nhất của một SK, theo chúng tôi tác giả nên trình bày theo 4 mục chính sau đây:
* Cơ sở lý luận của vấn đề: Trong mục này tác giả cần trình bày tóm tắt những lý luận, lý thuyết đã được tổng kết, bao gồm những khái niệm, những kiến thức cơ bản về vấn đề được chọn để viết SK. Đó chính là những cơ sở lý luận có tác dụng định hướng cho việc nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp, biện pháp nhằm khắc phục những mâu thuẫn, khó khăn tác giả đã trình bày trong phần đặt vấn đề.
* Thực trạng của vấn đề: Tác giả trình bày những thuận lợi, khó khăn mà tác giả đã gặp phải trong vấn đề mà tác giả đã chọn để viết SK. Điều quan trọng trong phần này là mô tả, làm nổi bật những khó khăn, những mâu thuẫn mà tác giả đang tìm cách giải quyết, cải tiến.
* Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Trình bày trình tự những biện pháp, các bước cụ thể đã tiến hành để giải quyết vấn đề, trong đó có nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu quả của từng biện pháp hoặc từng bước đó.
* Hiệu quả của SK: Trong mục này cần trình bày được các ý:
- Đã áp dụng SK ở lớp nào, khối nào, cho đối tượng cụ thể nào?
- Trình bày rõ kết quả cụ thể khi áp dụng SK (có đối chiếu so sánh với kết quả khi tiến hành công việc theo cách cũ)
Việc đặt tiêu đề cho các ý chính trên đây cần được cân nhắc, chọn lọc sao cho phù hợp với đề tài đã chọn và diễn đạt được nội dung chủ yếu mà tác giả muốn trình bày trong đề tài.
+ Kết Luận:
Cần trình bày được
- Ý nghĩa của SK đối với công việc giảng dạy, giáo dục, trong việc tiến hành các họat động hoặc thực hiện các nhiệm vụ của người giáo viên.
- Những nhận định chung của tác giả về việc áp dụng và khả năng phát triển của SKKN.
- Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng SK của bản thân
- Những ý kiến đề xuất (với Bộ GD-ĐT, Sớ GD-ĐT, Phòng GD-ĐT, Lãnh đạo trường… tùy theo từng đề tài) để áp dụng SK có hiệu quả.
Những phần in đậm là nội dung chính trong cấu trúc của đề tài. Trình bày kiểu chữ, cỡ chữ, số trang, trang bìa, phụ bìa, danh mục chữ viết tắt, mục lục, phụ lục. Đề tài được đánh mày vi tính: cỡ chữ 14, kiểu chữ Times New Roman, cách dòng 1,5, trên một trang giấy khổ A4, đóng bìa đẹp.
Tóm lại, công việc viết SK thực sự là một công việc khoa học, nghiêm túc đòi hỏi người viết phải kiên nhẫn, phải có sự đầu tư trí tuệ, công sức và thời gian.
Trên đây là kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn tháng 01/2023 của CM trường MN An Lập.
P. HIỆU TRƯỞNG